ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I.
Phương châm hội thoại
Câu
1:
-
Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không
thừa, không thiếu.
-
Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có
bằng chứng xác thực.
-
Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.
-
Phương châm cách thức: Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
-
Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi
giao tiếp.
Câu
2: Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại:
Trong
giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
-
Em cho thầy biết sóng là gì?
Học
sinh trả lời:
-
Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh ạ.
=>
Phương châm về chất bị vi phạm.
II.
Xưng hô trong hội thoại
Câu
1:
Các
từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng : mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh,
em, bác, cháu, mình, cậu…
Tùy
thuộc vào tính chất của tính huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà
lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
Câu
2:
Xưng
khiêm: Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.
Hô
tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví
dụ:
-
Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính.
-
Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em.
Câu
3:
Tiếng
Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với
người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương
tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa
người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không
có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ
xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết
quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp
không tiến triển được nữa.
III.
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Câu
1: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
-
Dẫn trực tiếp:
+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
-
Dẫn gián tiếp:
+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ
nguyên vẹn.
+ Không dùng dấu hai chấm.
Câu
2: Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý :
-
Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" (Ngôi thứ nhất) "Chúa
công" (Ngôi thứ hai) thì chuyển thành "Nhà vua" "Vua Quang
Trung" (Ngôi thứ ba) trong lời dẫn gián tiếp.
-
Từ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời
dẫn gián tiếp.
-
Từ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong
lời dẫn gián tiếp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét